Chuyển đến nội dung chính

Soạn bài: Vào phủ Chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)

Tóm tắt

Vào sáng sớm tinh mơ ngày 1 tháng 2, tôi được lệnh triệu vào phủ chúa. Tôi nhanh chóng được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Tôi đi vào từ cửa sau, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài quanh co tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được thiết đãi bữa sáng mĩ vị với đồ dùng toàn bằng vàng, bạc. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Thế tử vì “ăn quá no, mặc quá ấm” mà sinh bệnh. Nửa sợ bị cuốn vào vòng danh lợi, nửa vì chịu ơn của nước. Cuối cùng, tôi dốc lòng kê đơn cho thế tử, rồi từ giã lên cáng trở về kinh Trung Kiền chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong cung cũng đến thăm hỏi.

Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến không có dịp): Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh.

- Phần 2 (tiếp đến phòng chè ngồi): Thực trạng trong phủ chúa, hình ảnh Trịnh Cán ốm yếu.

- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng, cảm nghĩ của Lê Hữu Trác

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

* Quang cảnh trong phủ Chúa

- Phải đi qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang dài quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có lính canh gác, ai muốn vào phải có thẻ.

- Vườn hoa trong phủ Chúa cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa cỏ thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương

- Bên trong phủ là nhà Đại đường, Quyển bổng, Gác tía với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy.

- Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng chén bạc

- Đến nội cung phải đi qua 5, 6 lần trướng gấm

- Phòng thắp nến, sập thếp vàng, ghế rồng sơn son, nệm gấm mà che

⇒ Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ lộng lẫy, không đâu sánh bằng

* Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa

- Khi đi thì có tên đầy tớ chạy trước hét đường

- Trong phủ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi

- Lời lẽ nhắc đến thế tử đều hết mực cung kính, lễ độ tránh phạm úy.

- Chúa Trịnh luôn cho phi tần chầu chực xung quanh. Tác giả không được thấy mặt Chúa

- Thế tử bệnh có 7, 8 người thầy thuốc túc trực, phục dịch

- Tác giả phải quỳ lạy 4 lần lúc đến và 4 lần lúc về

⇒ Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ cho thấy sự cao sang, quyền uy, cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.

* Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống trong phủ

- Lê Hữu Trác mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ Chúa những tác giả tỏ vẻ dửng dưng trước những thứ vật chất xa hoa và không đồng tình với cuộc sống quá xa xỉ, thừa thãi, hưởng lạc nhưng thiếu khí trời và tự do như ở trong phủ Chúa

Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chi tiết được cho là đắt nhất

- “Một đứa bé độ 5, 6 tuổi ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc già cúi lạy bốn lần rồi cười và ban một lời khen “ông này lạy khéo”. Khi đi đi qua độ 5, 6 lần trướng gấm tối om như vậy là một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí của thế tử. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt mấy người hầu cận đứng xúm xít.

- Qua chi tiết ấy cho thấy cuộc sống ăn chơi hưởng lạc trong phủ Chúa. Thế tử được mọi người chăm sóc, hầu cận đến phát bệnh. Không gian ngột ngạt, tù túng, thiếu sinh khí trong phủ Chúa.

Câu 3 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Cách chẩn đoán bệnh của Lê Hưu Trác cho thấy ông là một người thầy thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm

- Ông là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ

- Đặc biệt ông còn có những phẩm chất cao quý: khinh thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị

Câu 4 (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bút pháp đặc sắc trong truyện

- Sự quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực những gì đã nhìn thấy

- Tả cảnh sinh động

- Kể diễn biến sự việc một cách khéo léo, lôi cuốn người đọc

Luyện tập (trang 9 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

So sánh hai đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Lê Hữu Trác) với “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” (Phạm Đình Hổ)

* Giống nhau: Đều phán ánh hiện thực cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh

* Khác nhau:

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ

    + Phản ánh sự nhũng nhiễu của quan lại đối với nhân dân

    + Các sự kiện được kể một cách tản mạn, ghép nối

    + Thể hiện thái độ phê phán gay gắt của tác giả đối với Chúa và quan lại

Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác

    + Ghi chép sự việc theo trình tự thời gian một cách tỉ mỉ và trung thực

    + Thể hiện thái độ phê phán một cách kín đáo

    + Thể hiện thái độ dửng dưng, coi thường vinh hóa phú quý và tấm lòng y đức của Lê Hữu Trác

Bài đăng phổ biến từ blog này

Soạn bài: Tôi đi học

Bố cục: Gồm 3 phần: - Phần 1 ( từ đầu… trên ngọn núi) Tâm trạng nao nức về kỉ niệm của buổi tự trường đầu tiên. - Phần 2 ( tiếp… tôi cũng lấy làm lạ): Khung cảnh sân trường làng Mĩ Lí ngày khai trường. - Phần 3 (phần còn lại) Cảm xúc nhân vật "tôi" khi vào lớp. Hướng dẫn soạn bài Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): - Những điều đã gợi lên trong lòng nhân vật "tôi" kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: thời tiết cuối thu, lá rụng ngoài đường nhiều, trên không có những đám mây bàng bạc - Kỉ niệm được diễn tả theo trình tự thời gian:    + Từ hiện tại hồi tưởng về quá khứ: tiết trời cuối thu, hình ảnh em nhỏ tới trường    + Dòng hồi tưởng của nhân vật "tôi" về con đường cùng mẹ tới trường    + Cảm giác nhân vật "tôi" khi nhìn thấy ngôi trường trong ngày khai giảng    + Tâm trạng hồi hộp của nhân vật "tôi" khi vào ngồi vào chỗ của mình trong giờ học đầu tiên. Câu 2 (trang 9 sgk Ngữ Văn 8 tập 1): - Những hình ảnh, chi tiết chứng tỏ t...

Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Bố cục:    - 6 câu đầu : Khung cảnh bi kịch của nội tâm.    - 8 câu tiếp : Nỗi nhớ người thân.    - 8 câu cuối : Tâm trạng buồn lo của Kiều. Đọc hiểu văn bản Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Cảnh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu :    - Không gian : mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.    - Thời gian : từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.    - Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng. Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):  8 câu thơ tiếp: a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy khá hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt không giữ được lời thề. b. Nghệ thuật...

Bài thơ: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm): nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 - Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên-Huế trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng - Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam - Sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ.. - Sau ngày thống nhất đất nước, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế - Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước - Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm, Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Cõi lặng - Phong cách thơ: sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người Việt Na II. Đôi nét về tác phẩm Đất nước 1. Hoàn cảnh ra...