Chuyển đến nội dung chính

Soạn bài: Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà)

Bố cục

- Phần 1 (từ đầu… rất mới, rất hiện đại): Tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại trong con người Bác

- Phần 2 (còn lại): lối sống giản dị, thanh đạm mà cao đẹp của Người

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 1):

- Hồ Chí Minh có vốn tri thức văn hóa nhân loại sâu rộng.

    + Đó là những hiểu biết uyên thâm về các dân tộc, nhân dân thế giới, văn hóa thế giới từ Đông sang Tây

    + Từ văn hóa các nước châu Á, châu Âu đến châu Phi, châu Mĩ

b, Để có vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy, Người đã:

- Học tập nói, viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga…

- Đi nhiều nơi làm nhiều nghề- tức là học hỏi từ thực tiễn và lao động

- Tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật của các khu vực khác nhau trên thế giới một cách sâu sắc, uyên thâm

- Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một cách có chọn lọc, không ảnh hưởng thụ động

+ Người biết tiếp thu cái hay, đẹp có chọn lọc, hạn chế những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản, trên nền tảng văn hóa dân tộc

+ Ảnh hưởng quốc tế tạo nên nhân cách lớn bình dị, rất phương Đông, rất hiện đại

Câu 2 (trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 1):

Biểu hiện chứng tỏ lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Hồ Chí Minh:

- Nơi ở và làm việc : nhà sàn vẻn vẹn vài phòng, đơn sơ, mộc mạc

- Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ

- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa

- Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ

- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa…

Câu 3 (trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 1):

Sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao:

- Đây không phải lối sống kham khổ của những người tự tìm vui trong cảnh nghèo, giản dị mà không sơ sài, đạm bạc không gợi cảm giác cơ cực

- Từ cách bài trí cho đến ăn ở, sinh hoạt hằng ngày đều thể hiện sự thanh thản, ung dung

- Bản lĩnh, ý chí của một người chiến sĩ cách mạng đã hòa nhập cùng tâm hồn nhà thơ lớn

- Vẻ đẹp tâm hồn Người có sự hòa quyện rất mạnh giữa lãng mạn với hiện thực

Câu 4 (trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 1):

Những điểm tạo nên vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh:

- Con người Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa, trọn vẹn giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại

- Lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam gợi ta nhớ tới các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi ở Côn Sơn với lối sống giản dị, thanh cao:

Luyện tập

Câu hỏi (trang 8 SGK): Một số câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của chủ tịch Hồ Chí Minh:

Câu chuyện 1:

   Vào những năm 1940 - 1941, đời sống người dân Pác Bó vô cùng cực khổ, lương thực chủ yếu chỉ là ngô. Có những gia đình thiếu đói, vào những ngày giáp hạt phải vào rừng để đào củ mài ăn qua ngày. Có những gia đình bốn đời truyền nhau một tấm áo chàm, miếng vá nọ chồng lên miếng cá kia. Bác Hô về nước trong thời điểm đó và chọn hang Cốc Bó làm nơi trú ẩn. Cuộc sống của người kham khổ đạm bạc, cũng chỉ cháo ngô và rau rừng như những đồng bào quanh vùng. Thấy Bác đã có tuổi, vất vả ngày đêm, lại phải ăn cháo ngô, sợ Người không đủ sức khỏe nên các đồng chí đã bàn nhau mua gạo để nấu riêng cho Bác. Biết vậy Người đã kiên quyết không đồng ý. Có lần ngô non xay lâu ngày mới dùng đến, nấu cháo bị chua. Các đồng chí lại đề nghị Bác cho nấu cháo gạo để Bác dùng mà Bác vẫn không nghe. Người hỏi các đồng chí :

    - Có cách nào làm cho bắp non khỏi bị chua không?

   Các đồng chí thưa:

    - Nếu rang lên thì có thể ăn được nhưng không ngon.

   Bác đáp lời:

    - Không ngon cũng được, thế thì rang lên mà ăn, không nên bỏ phí. Một hạt bắp lúc này cũng quý.

Câu chuyện 2:

   Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Bác cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội. Thể theo nguyện vọng của nhân dân, Đảng và nhà nước trân trọng mời Bác về ở tại tòa nhà của Toàn quyền Đông Dương trước kia, nhưng Bác đã từ chối. Bác đã chọn cho mình ngôi nhà nhỏ của một người thợ điện phục vụ Phủ Toàn quyền Đông Dương để ở và làm việc.

Bài đăng phổ biến từ blog này

Bài thơ: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm): nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả

I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm - Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 - Quê quán: thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên-Huế trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng - Năm 1955, Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam - Sau khi tốt nghiệp khoa Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố, xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ.. - Sau ngày thống nhất đất nước, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên – Huế - Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, cứu nước - Tác phẩm chính: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm, Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Cõi lặng - Phong cách thơ: sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người tri thức về đất nước, con người Việt Na II. Đôi nét về tác phẩm Đất nước 1. Hoàn cảnh ra...

Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng

I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ Từ “kinh tế” trong câu “Bủa tay ôm chặt kinh tế” cách nói rút ngắn của từ kinh bang tế thế, trị nước cứu đời - Nghĩa từ “kinh tế” hiện nay chỉ một lĩnh vực của đời sống xã hội: hoạt động lao động sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng sản phẩm, của cải vật chất → Nghĩa của từ không cố định, có thể biến đổi và phát triển theo thời gian; có thể mất đi nét nghĩa nào đó, được thêm vào những ý nghĩa mới 2. Từ “xuân”     + Nghĩa gốc: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm mở đầu của năm mới     + Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, thời trẻ Từ “tay”     + Nghĩa gốc: bộ phận trên cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm     + Nghĩa chuyển: giỏi về một chuyên ngành, một lĩnh vực nào đó → Sự chuyển nghĩa của từ theo hai phương thức: ẩn dụ, hoán dụ. II. Luyện tập Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 9 tập 1) a, Từ chân với nghĩa gốc, chỉ bộ phận...

Soạn bài: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Bố cục:    - 6 câu đầu : Khung cảnh bi kịch của nội tâm.    - 8 câu tiếp : Nỗi nhớ người thân.    - 8 câu cuối : Tâm trạng buồn lo của Kiều. Đọc hiểu văn bản Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Cảnh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu :    - Không gian : mênh mông, hoang vắng, cô đơn, bốn bề bao la bát ngát, cồn cát im lìm, dãy núi nhấp nhô, ánh trăng làm bạn.    - Thời gian : từ sáng sớm đến đêm khuya, sự quay vòng của thời gian.    - Kiều đang bị giam lỏng, cô đơn, mất tự do nơi hữu tình thơ mộng mà hoang vắng. Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):  8 câu thơ tiếp: a. Trong cảnh giam lỏng, nàng nhớ tới Kim Trọng, sau đó nhớ về cha mẹ. Như vậy khá hợp lí, bởi với cha mẹ, nàng đã gặp trước lúc cách xa, nàng cũng đã bán thân cứu cha nên vơi bớt nỗi lo. Nhưng với người nàng thương, Kim Trọng, chàng chưa biết tin gì về gia biến nhà nàng và nàng đau đớn, day dứt không giữ được lời thề. b. Nghệ thuật...